Товарищеские отношения
Kichbu theo Lenta.ru
Quan hệ đồng chí
Từ “tōng zhì” (đồng chí) được đưa vào ngữ vựng Trung
Quốc bởi nhà sáng lập "Quốc Dân Đảng", "người cha của dân tộc"
Sun Yatsen. Thực ra, đó là bản
sao của từ «товарищ» (đồng chí) trong tiếng Nga, mà những
người bolshevik sử dụng trong giao tiếp với nhau. Sau
năm 1949, khi chính
quyền ở Trung Quốc chuyển vào tay của những người cộng Sản, từ “tōng zhì” trở nên thông dụng hơn – người ta bắt
đầu gọi bất
kỳ công dân nào của
Trung Quốc, không phân biệt giới tính, là “đồng chí”. Tuy nhiên, vào những
năm 1990s, ý nghĩa
của từ này đã thay
đổi: bây giờ họ cũng gọi đại diện
của các thiểu số người đồng tính là như thế. Điều này xảy ra do liên hoan phim “xanh” đầu tiên được gọi là "Liên hoan phim của các đồng chí Honkong" tổ
chức vào năm 1989. Như một
biểu đạt tiếng lóng của các đại diện của LGBT, từ “tōng zhì” hiện nay đang được sử dụng rộng rãi không chỉ ở Trung
Quốc đại lục, mà còn
ở Đài Loan.
*
Các đồng chí phi truyền thống
Нетрадиционные товарищи
Bài viết bằng tiếng Nga. Nếu bạn quan tâm xem tại đây.Xem thêm:
- Gọi nhau đồng chí thì có gì lạ đâu?
------
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét